A. SẢN PHẨM HIỆN CÓ
Tên sản phẩm: Trichloro Ethylene (TCE)
Quy cách: 280kg/phuy, 290kg/phuy
Xuất xứ: Trung Quốc, NgaHàng luôn có sẵn
Liên hệ: Huỳnh Mai Hương - 0903.006.018
B. TỔNG QUAN
Trichloroethylene (C2HCl3) là hợp chất hữu cơ dạng lỏng, không cháy,
có mùi ngọt. Các tên gọi thường dùng như TCE, Trichlor, Trike, Tricky, Tri. Với
tên thương mại Trima và Trilene, TCE được sử dụng như một chất gây mê và giảm
đau trong y học bằng cách cho các bệnh nhân hít.
1. Tính chất:
- Số Cas:79-01-6
- Công thức phân tử: C2HCl3
- Khối lượng phân tử:131.39 g/mol
- Ngoại quan: Chất lỏng không màu
- Mùi: Ngọt nhẹ
- Tỉ trọng: 1.46 g/cm3
- Nhiệt độ đông đặc: -73oC
- Nhiệt độ sôi: 87.2oC
- Tính tan trong nước: 1.28 g/L
- Áp suất hơi: 14 kPa
- Độ nhớt: 0.53 cP (25oC)
2. Sản xuất:
Đầu những năm 70 của
thế kỷ 20, TCE được sản xuất qua một quá trình gồm 2 bước từ acetylene. Đầu tiên
acetylene được xử lý với khí clo với sự hiện diện của sắt (III) clorua
(FeCl3) ở 90oC để cho ra
1,1,2,2-tetrachloroethane theo phương trình phản ứng sau:
HC≡CH + 2 Cl2 ->
Cl2CHCHCl2
Sau đó
1,1,2,2-tetrachloroethane được khử HCl để cho ra TCE. Phản ứng này có thể được
thực hiện bằng cách cho tác dụng với dung dịch calcium hydoxide
2
Cl2CHCHCl2 + Ca(OH)2→ 2 ClCH=CCl2 +
CaCl2 + 2 H2O
hoặc nung nóng trong pha khí
ở nhiệt độ 300-500oC với xúc tác BaCl2 hoặc CaCl2
Cl2CHCHCl2 → ClCH=CCl2
+ HCl
Tuy nhiên ngày nay hầu hết
TCE đều được sản xuất từ ethylene. Đầu tiên ethylene được clo hóa với xúc tác
sắt (III) clorua để cho ra 1,2-dichloroethane.
CH2=CH2 + Cl2 ->
ClCH2CH2Cl
Khi được gia nhiệt ở 400oC
với sự hiện diện của khí clo, 1,2-dichloethane sẽ chuyển thành TCE, phản ứng như
sau:
ClCH2CH2Cl + 2 Cl2 →
ClCH=CCl2 + 3 HCl
Phản ứng này có thể được xúc tác bởi nhiều chất khác
nhau. Chất xúc tác được sử dụng phổ biến nhất là hỗn hợp KCl và AlCl3. Tuy nhiên các dạng khác nhau của carbon xốp cũng có
thể được sử dụng. Phản ứng này cho ra tetrachloroethylene như một sản phẩm phụ,
và cũng tùy vào lượng khí clo đưa vào phản ứng mà tetrachloroethylene thậm chí
có thể là sản phẩm chính. Thường thì TCE và tetrachloroethylene được thu chung
với nhau sau đó được tách bằng chưng cất.
3. Ứng dụng
Là dung môi cho nhiều loại nguyên liệu hữu cơ.
Khi nó được sản xuất rộng rãi vào những năm 1920, ứng dụng chính của TCE là dùng để ly trích dầu thực vật từ các nguyên liệu như đậu nành, dừa, cọ. Một ứng dụng khác trong công nghiệp thực phẩm là dùng để ly trích caffein trong cafe, và điều chế hương chiết xuất từ hoa bia và các loại gia vị
3. Ứng dụng
Là dung môi cho nhiều loại nguyên liệu hữu cơ.
Khi nó được sản xuất rộng rãi vào những năm 1920, ứng dụng chính của TCE là dùng để ly trích dầu thực vật từ các nguyên liệu như đậu nành, dừa, cọ. Một ứng dụng khác trong công nghiệp thực phẩm là dùng để ly trích caffein trong cafe, và điều chế hương chiết xuất từ hoa bia và các loại gia vị
Từ những năm 1930 đến 1970, ở châu Âu và Bắc Mỹ, TCE được sử dụng như một chất hơi gây mê. Trong những năm 1940, TCE được dùng để thay thế cho cloroform (CHCl3)và ether trong việc gây mê. Nhưng đến những năm 1950, nó lại bị thay thế bởi halothane (F3C-CH(Cl)Br) trong ứng dụng này do đặc tính gây mê nhanh và hồi phục nhanh hơn. Sản phẩm được bán ra ở Anh bởi công ty ICI với tên thương mại Trilene có màu dương để tránh nhầm lẫn với chloroform vì có mùi khá giống nhau
Nó cũng được sử dụng như một dung môi giặt khô, sau này được thay bởi tetrachloroethylene (còn gọi là Perchloroethylene viết tắt là PCE)
Ứng dụng lớn nhất của TCE là dùng để tẩy dầu mỡ cho kim loại